lý 12 bài 24
Lý thuyết Địa lý 12 bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp vừa được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được trình bày kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa Địa lý 12. Chúng tôi hi vọng, thông qua tài liệu này các em học sinh sẽ lĩnh hội kiến thức tốt hơn.
Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài 24: Vấn đề phát triển thủy sản và lâm nghiệp. Bài học nằm trong chương trình Địa lí 12. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về.
Bài 4. Dao động tắt dần dao động cưỡng bức. Bài 5. Tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số. Phương pháp giản đồ Fre-nen. Bài 6. Thực hành: Khảo sát thực nghiệm các định luật dao động của con lắc. Đề kiểm tra 15 phút - Chương 1 - Vật lí 12. Đề kiểm tra 45 phút (1 tiết) - Chương 1 - Vật lí 12.
Lý thuyết Vật lý 12 Bài 24. Tán sắc ánh sáng >>> Tham khảo: Soạn Bài 24. Tán sắc ánh sáng. I. Thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng của Niutơn (1672) Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ:
Tóm tắt Lý thuyết Sinh 12 Bài 24 Các bằng chứng tiến hóa ngắn gọn, hay nhất. Tổng hợp toàn bộ Lý thuyết Sinh 12 đầy đủ, chi tiết. Các bằng chứng tiến hóa. I. BẰNG CHỨNG TRỰC TIẾP CHÍNH LÀ CÁC HÓA THẠCH.
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ CHÀO MỪNG QUÝ THẦY, CÔ ĐẾN DỰ TIẾT HỌC HÔM NAY Tiết 27 - Bài 24: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP 1. Ngành thuỷ sản 2. Ngành lâm nghiệp. a. Những điều kiện thuận lợi và khó
ticimamount1988. Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12 tại đây Xem thêm các sách tham khảo liên quan Sách Giáo Khoa Vật Lý 12 nâng cao Sách Giáo Khoa Vật Lý 12 Giải Vật Lí Lớp 12 Giải Vật Lí Lớp 12 Nâng Cao Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 12 Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 12 Nâng Cao Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 12 Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 12 Nâng Cao Giải Sách Bài Tập Vật Lí 12 – Bài 24 Tán sắc ánh sáng giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí Bài trang 64 Sách bài tập Vật Lí 12 Dải sáng bảy màu thu được trong thí nghiệm thứ nhất của Niu-tơn được giải thích là do A. thuỷ tinh đã nhuộm màu cho ánh sáng. B. lăng kính đã tách riêng bảy chùm sáng bảy màu có sẵn trong chùm ánh sáng Mặt Trời. C. lăng kính làm lệch chùm sáng về phía đáy nên đã làm thay đổi màu sắc của nó. D. các hạt ánh sáng bị nhiễu loạn khi truyền qua thuỷ tinh. Mội chùm ánh sáng mặt trời hẹp rọi xuống mặt nước trong một bể bơi và tạo ở đáy bể một vệt sáng A. có màu trắng dù chiếu xiên hay chiếu vuông góc. B. có nhiều màu dù chiếu xiên hay chiếu vuông góc. C. có nhiều màu khi chiếu xiên và có màu trắng khi chiếu vuông góc. D. không có màu dù chiếu thế nào. Khi sóng ánh sáng truyền từ một môi trường này sang một môi trường khác thì A. tần số không đổi, nhưng bước sóng thay đổi. B. bước sóng không đổi, nhưng tần số thay đổi. C. cả tần số lẫn bước sóng đều không đổi. D. cả tần số lẫn bước sóng đều thay đổi. Lời giải Bài trang 65 Sách bài tập Vật Lí 12 Hãy chọn phát biểu đúng. Khi một chùm sáng đơn sắc truyền từ không khí vào thuỷ tinh thì A. tần số tăng, bước sóng giảm. B. tần số giảm, bước sóng giảm. C. tần số không đổi, bước sóng giảm. D. tần số không đổi, bước sóng tăng. Gọi nc, nl nL và nv là chiết suất của thuỷ tinh lần lượt đối với các tia chàm, lam, lục và vàng, sắp xếp thứ tự nào dưới đây là đúng ? A. nc > nl > nL > nv. B. nc nL > nl > nv. D. nc < nL < nl < nv. Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về ánh sáng đơn sắc ? A. Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi đi qua lăng kính. B. Trong môi trường truyền, vận tốc ánh sáng tím nhỏ hơn vận tốc ánh sáng đỏ. chân không, các ánh sáng đơn sắc khác nhau truyền với cùng một vận tốc. D. Chiết suất của một môi trường trong suốt đối với ánh sáng đỏ lớn hơn chiết suất của môi trường đó đối với ánh sáng tím. Chiếu xiên một chùm sáng hẹp gồm hai ánh sáng đơn sắc là vàng và lam từ không khí tới mặt nước thì A. chùm sáng bị phản xạ toàn phần. B. so với phương tia tới, tia khúc xạ lam bị lệch ít hơn tia khúc xạ vàng. C. tia khúc xạ chỉ là ánh sáng vàng, còn tia sáng lam bị phản xạ toàn phần. D. so với phương tia tới, tia khúc xạ vàng bị lệch ít hơn tia khúc xạ lam. Chiếu từ nước ra không khí một chùm tia sáng song song rất hẹp coi như một tia sáng gồm 5 thành phần đơn sắc tím, lam, đỏ, lục, vàng. Tia ló đơn sắc màu lục đi là là mặt nước sát với mặt phân cách giữa hai môi trường. Không kể tia đơn sắc màu lục, các tia ló ra ngoài không khí là các tia đom sắc màu A. lam, tím. B. đỏ, vàng, lam. C. đỏ, vàng. D. tím, lam, đỏ. Lời giải C A D D C Bài trang 66 Sách bài tập Vật Lí 12 Tính chu kì và tần số của các bức xạ sau đây a Bức xạ vàng của natri, biết bước sóng λ = 0,589 μm. b Bức xạ lục của thủy ngân, biết bước sóng λ = 0,546 μm. c Bức xạ da cam của krypton, biết bước sóng λ = 0,606 μm. d Bức xạ đỏ của heli, biết bước sóng λ = 0,706 μm. Lời giải a T = 1, f = 5, Hz. b T = 1, f = 5, Hz. c T = 2, f = 4, Hz. d T = 2, f = 4, Hz. Bài trang 66 Sách bài tập Vật Lí 12 Một lăng kính thuỷ tinh có góc chiết quang A = 5o, được coi là nhỏ, có chiết suất đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,643 và nt = 1,685. Cho một chùm tia sáng trắng, hẹp rọi gần vuông góc vào một mặt bên của lăng kính. Tính góc giữa tia đỏ và tia tím sau khi ra khỏi lăng kính. Lời giải Góc lệch D giữa tia đỏ và tia tím D = nt – nđA = 1,685 – 1,643.5o =.0,21o = 12,6′ Bài trang 66 Sách bài tập Vật Lí 12 Một lăng kính thuỷ tinh có góc chiết quang A = 60o, có chiết suất đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,5140 và nt = 1,5368. Một chùm tia sáng mặt trời hẹp rọi vào một mặt bên của lăng kính dưới góc tới i = 50o. Chùm tia ló rọi vuông góc vào một màn đặt cách lăng kính một khoảng f = 1 m. Tính khoảng cách giữa vết sáng đỏ và vết sáng tím thu được trên màn. Lời giải ⇒ rđ = 30°24′; r’đ= A – rđ = 60° – 30°24’ = 29°36′. sin r’đ = sin 29°36’ = 0,4940. sini’đ = nđsinr’đ = 1, = 0,74791 ⇒ i’đ = 48°25′. Dđ = iđ + i’đ – A = 50o + 48o25′ – 60o ⇒ Dđ = 38o25′ sinrt = 0,7660/1,5368 = 0,49843 ⇒ r’t = 29o54′ r’t = 60o – 29o54′ = 30o06′; sin30o06′ = 0,5015 sini’t = 1, = 0,77070 ⇒ i’t = 50o25′ Dt = 50o + 50o25′ – 60 = 40o25′ Khoảng cách giữa vết sáng đỏ và vết sáng tím Bài trang 66 Sách bài tập Vật Lí 12 Một lăng kính có góc chiết quang A = 6o coi như là góc nhỏ được đặt trong không khí. Chiếu một chùm ánh sáng trắng song song, hẹp vào mặt bên của lăng kính theo phương vuông góc với mặt phẳng phân giác của gốc chiết quang, rất gần cạnh của lăng kính. Đặt một màn ảnh E sau lăng kính, vuông góc với phương của chùm tia tới và cách mặt phẳng phân giác của góc chiết quang 1,2 m. Chiết suất của lăng kính đối với ánh sáng đỏ là nđ = 1,642 và đối với ánh sáng tím là nt = 1,685. Tính độ rộng từ màu đỏ đến màu tím của quang phổ liên tục quan sát được trên màn ảnh. Lời giải xem Hình Gọi A là góc chiết quang của lăng kính ; H là giao điểm của đường kéo dài của tia tới với màn ảnh ; Đ và T là vết của tia đỏ và tia tím trên màn ảnh. Góc lệch của tia đỏ và tia tím là Dđ = Anđ -1 Dt = Ant– 1 Khoảng cách từ các vết đỏ và vết tím đến điểm H là HĐ = = – 1 HT = = – 1 Độ rộng từ màu đỏ đến màu tím của quang phổ liên tục trên màn ảnh là ĐT = HT – HĐ = AH[tanAnt – 1 – tanAnđ – 1] với A = 6o; nt – 1,685 ; nđ = 1,642 ; AH = 1,2 m thì ĐT = 5,4 mm. Bài trang 66 Sách bài tập Vật Lí 12 Một tia sáng trắng chiếu vuông góc vào mặt nước trong một chậu nước. Dưới đáy chậu có một gương phẳng đặt nghiêng, mặt gương làm với mặt nước một góc 15o. Cho chiết suất của nước đối với ánh sáng đỏ là nđ = 1,329 và đối với ánh sáng tím là nt = 1,344. Tính góc giữa tia tím và tia đỏ khi nó ra khỏi mặt nước. Lời giải Tia sáng trắng chiếu vuông góc với mặt nước, khi trở lại mặt nước thì vẫn là ánh sáng trắng. Nhưng khi khúc xạ ra khỏi mặt nước, tia sáng bị tách ra thành các tia sáng đơn sắc khác nhau do có sự tán sắc ánh sáng. Có thể coi như tia sáng trắng đi qua một lăng kính bằng nước có góc chiết quang A = = 30o. Do dược chiếu vuông góc với mặt nước, nên góc tới của tia sáng ở mặt sau của lăng kính là r = A = 30o. Gọi góc ló của tia đỏ là iđ, ta có siniđ = nđsinr = 1,329sin30o = 1,329/2 siniđ = 0,6645 ⇒ iđ = 41,64o. Góc ló của tia tím là it, ta có sinit = ntsinr = 1,344sin30o = 1,344/2 sinit = 0,672 ⇒ it = 42,22o Góc giữa tia tím và tia đỏ là Δi = it – iđ = 42,22 – 41,64 = 0,58o Δi = 34’48”.
1. Tóm tắt lý thuyết Thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng của Niu-tơn 1672 – Kết quả Vệt sáng F’ trên màn M bị dịch xuống phía đáy lăng kính, đồng thời bị trải dài thành một dải màu sặc sỡ. Quan sát được 7 màu đỏ, da cam, vàng, lục, làm, chàm, tím. Ranh giới giữa các màu không rõ rệt. Dải màu quan sát được này là quang phổ của ánh sáng Mặt Trời hay quang phổ của Mặt Trời. Ánh sáng Mặt Trời là ánh sáng trắng. Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm ánh sáng phức tạp thành các chùm sáng đơn sắc. Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn Vậy Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi truyền qua lăng kính. Giải thích hiện tượng tán sắc Ánh sáng trắng không phải là ánh sáng đơn sắc, mà là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím. Chiết suất của thuỷ tinh biến thiên theo màu sắc của ánh sáng và tăng dần từ màu đỏ đến màu tím. Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm ánh sáng phức tạp thành c chùm sáng đơn sắc. Ứng dụng – Giải thích các hiện tượng như cầu vồng bảy sắc, ứng dụng trong máy quang phổ lăng kính… Hiện tượng tán sắc ánh sáng được dùng trong máy quang phổ để phân tích một chùm sáng đa sắc, do các vật sáng phát ra, thành các thành phần đơn sắc. Nhiều hiện tượng quang học trong khí quyển, như cầu vồng chẳng hạn xảy ra do sự tán sắc ánh sáng. Đó là vì trước khi tới mắt ta, các tia sáng Mặt Trời đã bị khúc xạ và phản xạ trong các giọt nước. 2. Bài tập minh họa Câu 1 Chọn câu đúng. Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn nhằm chứng minh A. Sự tồn tại của ánh sáng đơn sắc. B. Lăng kính không làm thay đổi màu sắc của ánh sáng qua nó. C. Ánh sáng Mặt Trời không phải là ánh sáng đơn sắc. D. Ánh sáng có bất kì màu gì, khi qua lăng kính cũng bị lệch về phái đấy. Hướng dẫn giải Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn nhằm chứng minh lăng kính không làm thay đổi màu sắc của ánh sáng qua nó. ⇒ Chọn đáp án B Câu 2 Một lăng kính thủy tinh có góc chiết quang A = 5o, được coi là nhỏ, các chiết suất đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,643 và nt = 1,685. Cho một chùm ánh sáng trắng hẹp rọi vào một mặt bên của lăng kính, dưới góc tới i nhỏ. Tính góc giữa tia tím và tia đỏ sau khi ló ra khỏi lăng kính. Hướng dẫn giải Coi góc chiết quang là nhỏ nên góc lệch được tính theo công thức D = n-1 A Với \n_{d}\ = 1,643 thì \D_d\ =1,643 -1.5= 0, = \3,125^o\ Với \n_{t}\ = 1,685 thì \D_t\ =1,685-1.5= 0, = \3,425^o\ ⇒ Góc lệch giữa tia đỏ và tia tím là D = \D_t\ – \D_d\ = \0,21^o\= 12,6’ 3. Luyện tập Bài tập tự luận Câu 1 Một lăng kính thủy tinh có góc chiết quang A = 60°. Chiếu tia sáng trắng SI vào mặt bên của lăng kính sao cho tia tới nằm phía dưới pháp tuyến tại I. Chiết suất của môi trường là lăng kính đối với ánh sáng là n = \\sqrt 3 \. Để cho tia tím có góc lệch cực tiểu thì góc tới phải bằng bao nhiêu? Câu 2 Chiều chùm sáng hẹp gồm hai bức xạ đổ và tím tới lăng kính tam giác đều thì tia tím có góc lệchn cực tiểu. Biết chiết suất của lăng kính đối với tia màu đỏ là nđ = 1,414; chiết suất của lăng kính đối với tia màu tím là nt = 1,452. Để tia đỏ có góc lệch cực tiểu, cần giảm góc tới của tia sáng một lượng bằng bao nhiêu? Câu 3 Chiếu một chùm sáng trắng hẹp đi từ không khí đến để gặp mặt tấm thủy tinh theo phương hợp với mặt này một góc 30°. Thủy tinh có chiết suất đối ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,49 và nt = 1,53. Góc hợp bởi tia khúc xạ màu đỏ và tia khúc xạ màu tím gần nhất với giá trị bao nhiêu? Câu 4 Một lăng kính có góc chiết quang A = 5°. Biết chiết suất của lăng kính đối với tia tím là 1,58 và góc tới i nhỏ. Góc lệch của tia tới khi qua lăng kính là bao nhiêu? Câu 5 Trong máy quang phổ lăng kính, lăng kính có tác dụng gì? Bài tập trắc nghiệm Câu 1 Một tia sáng trắng chiếu vuông góc với mặt bên của một lăng kính có góc chiết quang A = 5°. Chiết suất của lăng kính đối với các ánh sáng màu đỏ và tím lần lượt là nđ = 1,64 và nt = 1,68. Sau lăng kính đặt một màn ảnh M song song với mặt bên thứ nhất của lăng kính và cách nó L = 1,2 m xem Hình vẽ Chiều dài của quang phổ thu được trên màn là A. 2,4 mm B. 1,2 cm C. 4,2 mm D. 21,1 mm Câu 2 Một thấu kính mỏng bằng thủy tinh có hai mặt cầu lồi đặt trong không khí. Một chùm tia sáng hẹp, song song gần trục chính gồm tập hợp các ánh sáng đơn sắc đỏ, lam, tím, vàng được chiếu tới thấu kính theo phương song song với trục chính của thấu kính. Điểm hội tụ của các chùm tia sáng màu tính từ quang tâm O ra xa theo tứ tự A. đỏ, vàng, lam, tím B. tím, lam, vàng , đỏ C. đỏ, lam, vàng, tím D. tím, vàng, lam, đỏ Câu 3 Một thấu kính hai mặt cầu lồi đều có bán kính R = 22,5 cm. Biết chiết suất của thấu kính đối với ánh sáng tím, đỏ lần lượt là 1,50 và 1,45. Khoảng cách từ tiêu điểm chính đối với tia đỏ đến tiêu điểm chính đối với tia tím là A. 1,25 cm B. 2,5 cm C. 2,25 cm D. 1,125 cm Câu 4 Góc chiết quang của lăng kính bằng 6°. Chiếu một tia sáng trắng vào mặt bên của lăng kính theo phương vuông góc với mặt phẳng phân giác của góc chiết quang. Đặt một màn quan sát, sau lăng kính, song song với mặt phẳng phân giác của góc chiết quang của lăng kính và cách mặt này 2m. Chiết suất của lăng kính đối với tia đỏ là nd = 1,5 và đối với tia tím là nt = 1,58. Độ rộng của quang phổ liên tục trên màn quan sát bằng A. 16,8mm B. 12,57mm C. 18,30mm D. 15,42mm Câu 5 Một thấu kính mỏng gồm một mặt phẳng, một mặt lồi, bán kính 20 cm, làm bằng chất có chiết suất đối với ánh sáng đỏ là 1,49, đối với ánh sáng tím là 1,51. Hiệu số độ tụ của thấu kính đối với tia đỏ, tia tím là A. 1 dp B. 0,1 dp C. 0,2 dp D. 0,02 dp 4. Kết luận Qua bài này, các em sẽ được làm quen với các kiến thức liên quan đến Tán sắc ánh sáng cùng với các bài tập liên quan theo nhiều cấp độ từ dễ đến khó…, các em cần phải nắm được Biết được hiện tượng tán sắc ánh sáng, khái niệm về ánh sáng đơn sắc và ánh sáng trắng Giải thích được hiện tượng tán sắc ánh sáng. Vận dụng hiện tượng tán sắc ánh sáng để giải thích hiện tượng cầu vòng và máy quang phổ lăng kính.
Thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng của Niu-tơn 1672 - Vệt sáng F’ trên màn M bị dịch xuống phía đáy lăng kính, đồng thời bị trải dài thành một dải màu sặc sỡ. - Quan sát được 7 màu đỏ, da cam, vàng, lục, làm, chàm, tím. - Ranh giới giữa các màu không rõ rệt. - Dải màu quan sát được này là quang phổ của ánh sáng Mặt Trời hay quang phổ của Mặt Trời. - Ánh sáng Mặt Trời là ánh sáng trắng. - Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm ánh sáng phức tạp thành các chùm sáng đơn sắc. Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn - Cho các chùm sáng đơn sắc đi qua lăng kính → tia ló lệch về phía đáy nhưng không bị đổi màu. - Vậy Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi truyền qua lăng kính. Giải thích hiện tượng tán sắc - Ánh sáng trắng không phải là ánh sáng đơn sắc, mà là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím. - Chiết suất của thuỷ tinh biến thiên theo màu sắc của ánh sáng và tăng dần từ màu đỏ đến màu tím. - Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm ánh sáng phức tạp thành c chùm sáng đơn sắc. Ứng dụng - Giải thích các hiện tượng như cầu vồng bảy sắc, ứng dụng trong máy quang phổ lăng kính… - Hiện tượng tán sắc ánh sáng được dùng trong máy quang phổ để phân tích một chùm sáng đa sắc, do các vật sáng phát ra, thành các thành phần đơn sắc. - Nhiều hiện tượng quang học trong khí quyển, như cầu vồng chẳng hạn xảy ra do sự tán sắc ánh sáng. Đó là vì trước khi tới mắt ta, các tia sáng Mặt Trời đã bị khúc xạ và phản xạ trong các giọt nước.
lý 12 bài 24